Thứ Hai, 4 tháng 5, 2020

Thơ Tình Chùm Số 1.223


Y Đức Hai Họ Mộng Bào
cảm xúc thơ Nguyễn Đình Chiểu bài 7

Đời lắm kẻ ươn hèn bạc nhược
Liên kết bầy ô trược tiểu nhân
Thức ăn độc hại bất cần
Xanh xao trắng dã dày gân buộc lèo


Hồn khí uất hắt heo gió thổi
Ứa vị toan hấp hối kêu rên
Mạch sờ lay lắt chữ huyền
Âm kinh túc ấy dẫn truyền toàn thân

Cùng phủ đảm nối dần tâm tạng
Thuộc hỏa kinh theo dạng mạch hồng
Mùa hè sắc đỏ lưỡi phồng
Thất thần tụ máu chất chồng mùi hôi

Đường kinh thủ xa xôi âm thiếu
Ngôi tiểu trường ngoại phủ lại càng
Tạng tỳ thuộc thổ sắc vàng
Thuận theo tứ quý tiềm tàng là vui

Nếu nước dãi ngọt mùi mạch hoãn
Tiếng ca nghe chắc chắn nuôi hình
Thái âm kinh túc da mình
Hợp cùng phủ vị thần linh trụ trì

Tâm thư thái tức thì tạng phế
Ngôi trung châu mạch thể kim ti
Mùa thu sắc trắng vân vi
Vị cay ròng phách biểu bì lông trơn

Khi hắt hơi nước nhờn trong mũi
Thái âm kinh bờ bụi tỏ tường
Hợp cùng ngoại phủ đại trường
Tạng kia thận nọ vẫn thường mùa đông

Đều thuộc thủy phải thông thuộc trước
Sắc vị đen chỉ được nuôi xương
Rên la nước miếng thất thường
Hai tai chừng đó giữ phương mạch trầm

Phần kinh túc thiếu âm phải rõ
Hợp bàng quang phủ đó hóa nguyên
Tiều phu năm tạng đã biên
Còn  trong sáu phủ nói liền cho ra

Đạo Dẫn cười người ta túi mật
Xuân mộc kinh đúng thật thiếu dương
Tượng theo nắm bắt phải tường
Phủ can muôn mối liệu đường trước sau

Chiều ruột nhỏ mau mau hạ hỏa
Tiểu trường hay thoái hóa kinh cầm
Bên ngoài giữ phủ an tâm
Nước trôi rửa sạch âm thầm tạo sinh

Phần kinh túc dương minh khẩn thiết
Ăn uống càng phải biết can ngăn
Kiêng khem chồng chất khó khăn
Ruột rà bao tử trở trăn đêm ngày

Đại trường nhức nhối ngay uế khí
Phải lo xa tỳ vị hơi cầm
Ních đầy cặn bã xuống hầm
Phân đùn tanh tưởi thân tâm dật dờ.

*Nguyên tác thơ lục bát: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp
16.3.2020 Lu Hà



Y Đức Hai Họ Mộng Bào
cảm xúc thơ Nguyễn Đình Chiểu bài 8

Ép bọng đái thấy dơ nước tiểu
Kinh thái dương tiết niệu hoả hơi
Biết ngay phủ ấy tả tơi
Từ trên xuống giữa dưới thời tam tiêu

Do ăn uống nạp nhiều tạp chất
Để toàn thân bần bật rã rời
Hơi thừa bủa khắp ba nơi
Đứng ngồi không vững máu tươi ứa trào

Phải kê đúng thuốc sao đặc hiệu
Ngấm vào trong phải hiểu từng toa
Mười hai kinh lạc điều hòa
Giúp cho tạng phủ giao thoa thế nào?

Ngư Tiều hỏi tâm bào kinh thủ
Còn liệu chừng tam phủ âm dương
Làm sao y thuật hiền lương
Bệnh trong tạng phủ phải lường thực hư?

Đạo Dẫn bảo Nhân Sư chứng thực
Bến ngũ hành ý thức nhân sinh
Mộc kim thủy hỏa thổ trình
Hiểu cho cặn kẽ muôn hình vần xoay

Mộc sinh hỏa ai hay thành thổ
Thổ sinh kim hội ngộ thủy ra
Thủy về mộc lại thiết tha
Đất trời sinh sản bao la vô cùng

Mộc khắc thổ mịt mùng thổ thủy
Thủy chẳng ưa hỏa lụy chân kim
Kim xa mộc lại đi tìm
Mộc đâu giá lạnh im lìm chúng sinh

Tiếng quạ kêu hôi rình xác chết
Việc dữ lành thống thiết muôn loài
Tử sinh trong cõi trần ai
Cỏ cây muông thú u hoài ngàn năm

Máy tạo hóa trăng rằm sáng tỏ
Khéo khen thay tay thợ ngũ hành
Phải coi sách ấy cho rành
Dịch kinh hà lạc thuần thành mới thôi

Aỉ Thiên Can mấy hồi Ngũ Vận
Phải tinh tường chủ vận là chi?
Thiên can mười chữ có ghi
Anh em thứ lớp nhất nhì chẳng sai

Sinh ra được một trai một gái
Năm phương càng chẳng ngại âm dương
Giáp cùng ất mộc đông phương
Bính thì đinh hỏa tỏ tường nam phương

Mậu kỷ thổ trung ương thấu tỏ
Canh tân kim vẫn ở tây phương
Thuận theo tạo vật vô thường
Cùng nhâm quý thủy bắc phương ý trời.

*Nguyên tác thơ lục bát: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp
17.3.2020 Lu Hà



Y Đức Hai Họ Mộng Bào
cảm xúc thơ Nguyễn Đình Chiểu bài 9

Năm ngôi chủ chẳng dời thời vận
Suy ngẫm ra thân phận con người
Trần gian dở khóc dở cười
Nghìn năm vương vấn như lời thơ xưa

Tiết Đại hàn đến chưa Mộc vận
Trước ba ngày vận Hỏa hận thanh minh
Ba ngày Mang chủng thành hình
Ai hay Thổ vận rập rình theo sau

Sáu ngày tới Lập thu Kim vận
Chín ngày đầu lận đận Lập đông
Khen thay tạo vật hóa công
Muôn hình vạn trạng dõi trông mọi miền

Cứ năm nhà túc duyên kỳ lạ
Vợ hợp chồng vàng đá trước sau
Giáp chàng nàng Kỷ cưới nhau
Hóa ra vận Thổ một màu sắt son

Ất Canh lại héo hon lòng dạ
Mộc cây trầm sỏi đá Đinh Nhâm
Bính Tân xem cũng chẳng lầm
Thủy tràn lai láng lâm dâm sông hồ

Vầng quang hỏa anh Mồ Chị Quý
Bướm hoa sầu bi lụy khi mô
Bởi năm hóa tạo ô hô
Đôi bờ ân ái nhấp nhô sóng vờn

Giàu tiền bạc chập chờn Kim mệnh
Mộc thành rừng toan tính sau đây
Thủy tuôn cuồn cuộn ngập đầy
Hỏa thành ngọn lửa bấy chầy phương nam

Suy sét ra từng năm vận khách
Tính theo niên đành hạch chi ai
Gỉa như Giáp Kỷ trúc mai
Hóa ra hành Thổ khứ lai kể gì?

Thổ sinh Kim vận nhi là vậy
Kim  sinh thành thủy ấy vận ba
Thủy sinh mộc nảy gần xa
Rừng cây chen chúc đó là vận tư

Mộc sinh hỏa luận từ kinh dịch
Bảy mươi hai ngày tính năm nay
Lại dư năm khắc nào hay
Lấy năm Giáp Kỷ lời thaỳ nói ra

Bao năm nữa đều là như thế
Phải coi chừng nặng nhẹ vân vi
Đổi thay thay tinh tú các vì
Ai hay xoay chuyển mấy khi ngũ hành

Giáp  bính mậu nhâm canh thái quá
Bất cập đành nhân quả dương phân
Năm đinh ất kỷ quý tân
Còn bao trắc trở  về phần âm can

Phải biết được đaị hàn trước tiết
Mười ba ngày khẩn thiết thái tiên
Rồi sau tính đến hậu thiên
Hai mươi sáu chẵn hậu tiên giao bàn

*Nguyên tác thơ lục bát: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp
17.3.2020 Lu Hà



Y Đức Hai Họ Mộng Bào
cảm xúc thơ Nguyễn Đình Chiểu bài 10

Đất có hậu thế gian trời định
Cậy khôn ngoan mưu tính cái gì?
Ngư tiều đến ải Địa Chi
Thấy non lục khí đường đi ngoằn ngoèo

Rừng âm u hắt heo chủ khí
Cỏ đá chen vị trí đổi thay
Mỉm cười Đạo Dẫn cho hay
Có mười hai chữ vần xoay bốn mùa

Dần Mão Mộc sim mua nở rộ
Tiếng ve sầu tu hú gọi hè
Hương thu thân dậu kim khoe
Tiết đông hợi tý nước be dũng tuyền

Thìn tuất sửu mùi liên đất lạnh
Tứ quý càng hiển hách từng mùa
Luân phiên sáu đợt ấn bùa
Líu lo chim chóc gió lùa nắng xuân

Lửa phừng phừng tới tuần quân hỏa
Tiết xuân phân chuyển hóa hai ba
Viêm oai hừng hực sơn hà
Thái âm mưa móc cửa nhà nhá nhem

Dương minh tới lom lem khô héo
Thái dương hàn khí kéo rèm bưng
Hân hoan uống chén rượu mừng
Trai thanh gái lịch tưng bừng kết hôn

Sáu hơi chủ thần hồn chẳng dứt
Cứ từng năm giành dựt trời an
Luân phiên từ tiết đại hàn
Chính trong ngày ấy giao ban khí đầu

Hơi bình chẳng trước sau tuần tự
Sách Tàu ghi hai chữ tề thiên
Bảo rằng “binh khí chi niên”
Để cho chủ tử  chính chuyên canh phòng

Từ sáu cặp thong dong xung đối
Xây vòng chia chẳng vội định ngôi
Ô hay khách khí xa xôi
Mong cho tý ngọ bồi hồi thiếu âm

Xây một tòa thái âm quân hỏa
Sửu đối mùi đe dọa thiếu âm
Thái dương hàn thủy xuống tầm
Đùng đùng sấm chớp mưa dầm liên miên

Dần đối thân hoàng thiên tướng hỏa
Khí thiếu dương phong tỏa giữ trời
Quyết âm xuống đất muôn nơi
Mộc truyền lan khắp xanh tươi một màu

Năm mão dậu nhạt nhòa tý ngọ
Ngược lại như chăng chớ tuất thìn
Đắn đo tỵ hợi mỏi nhìn
Đất trời u ám kìn kìn mây đen

Giữ hoàng thiên vốn quen quân hỏa
Dưới trần gian kim táo hai nơi
Cầm quyền khí bốc lên trời
Tư thiên tả hữu chơi vơi nẻo nào

Ta cũng biết âm hao sáu khí
Nam bắc kia ngọ tý chi niên
Tuần hoàn ra thế liên miên
Đất xung bên tả lan truyền khí sơ.

*Nguyên tác thơ lục bát: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp
18.3.2020 Lu Hà



Y Đức Hai Họ Mộng Bào
cảm xúc thơ Nguyễn Đình Chiểu bài 11

Khí thứ hai dật dờ bên hữu
Ngôi thiên tư thành tựu thứ ba
Trời kia bên tả tư ra
Đất thì bên hữu rõ là khí năm

Tư tuyền chung lăm lăm khí sáu
Hơi bốn mùa nương náu đến nay
Thung thăng khoảng sáu mươi ngày
Tám mươi bảy khắc nữa rày hữu cơ

Ngọn lúa đòng phất phơ thấp thoáng
Yếu quyết xưa ló dạng đầu bờ
Niềm vui thao thức bao giờ
Hai ngôi thoái lại đợi chờ mỗi niên

Cứ xuôi ngược đầu tiên chẳng trách
Tý thiên tư bức bách về đâu
Hai heo ba chuột bốn trâu
Năm hùm sáu thỏ trọn xâu dẫn truyền

Mão tư thiên xoán liền ngôi sửu
Dấy khí sơ hùm thỏ đến rồng
Rằng hai ba bốn đã thông
Năm trăn sáu ngựa trọn công tư truyền

Hai năm ấy lệ biên lâu nữa
Này những năm thấp thổ tư thiên
Thấy ngay hàn thủy đến phiên
Như năm tướng hỏa mộc nhiên tạo thành

Bởi chính hóa giao tranh đối lại
Chẳng đồng nhau trở ngại gốc trồng
Ngựa dê gà cọp heo rồng
Chuột trâu khỉ thỏ rắn muông đua giành

Theo gốc số bẩm sanh tạo hóa
Đối nghịch nhau thời họa thực hư
Thiếu thừa theo luật bù trừ
Chỗ tiêu nơi bản đều từ ấy ra

Thì hãy dở sách tra sẽ thấy
Càng thấm nhuần lời dạy thực hay
Cổ kim năm khí vận may
Máy trời sáu khi xưa nay tỏ tường

E khách chủ hai đường lẫn lộn
Khó toan bề bận rộn ngó coi
Đạo Dẫn tạo vật sáng soi
Khí theo khí xét rạch ròi sử biên

Như giáp tý chi niên giả dụ
Vận khí chia quyền đủ một năm
Giáp tìm thổ vận duyên cầm
Tý đưa quân hỏa âm thầm khí đi

Khách gia cũng chỉ vì trên chủ
Chủ chịu lòn khí tụ ngưng tà
Đất trời chẳng chịu dung hòa
Trái ngang hơn thiệt mới ra bất tề

Mùa xuân ấm chẳng về xoa dịu
Gió heo may bấu víu lạnh lùng
Mùa hè hơi nóng tận cùng
Khí âm ẩn núp hãy hùng khí dương

*Nguyên tác thơ lục bát: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp
19.3.2020 Lu Hà



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét